Chiến Hạm Hải Quân VNCH
Dưới đây là một vài tên của hàng trăm chiến hạm lớn nhỏ lẫy lừng
của VNCH được Hoa Kỳ tặng lại cho Hải Quân Philippines.
Khu trục hạm Trần Hưng Đạo – HQ 1CH
Đặc tính:
- Dài : 306 feet
- Vận tốc 21 gút/ giờ;
- tầm hoạt động 9.100 hải lý
Nguyên: USS CAMP - DER 251,
Đóng bởi công ty Brown SB Co. Houston, Texas.
Hạ thủy ngày 16 tháng 4 năm 1943.
Hải Quân Hoa Kỳ chuyển giao cho
HQ/VNCH ngày 13 tháng 2 năm 1971.
Đào thoát đến Philippines sau 30/4/1975.
Đổi thành PS 4- Rajah Lakandula, HQ Philippines
Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 6 tháng 2 năm 1971.
Tuần Dương Hạm Trần Quang Khải – HQ 2
Đặc tính:
- Chiều dài : 312 feet
- Vận tốc : 17.3 gút/giờ
- Tầm hoạt động 10.138 hải lýNguyên: USCGC BERING STRAIT – WHEC 382, thuộc Lực Lượng Duyên Phòng (US Coast Goaurd) Hoa KỳTăng phái cho phân đội III tham dự hành quân Market Time duyên hải VN từ tháng 5/70. Sau đó được chuyển giao cho HQ/VNCH hoạt dộng hành quân Biển kể từ ngày 01 tháng 01 năm 197130 tháng 4 đào thoát sang Philippines
Tuần dương hạm Trần Nhật Duật – HQ 3
Đặc tính:
- Chiều dài : 311 feet
- Vận tốc : 17.6 Gút/giờ
- Tầm hoạt động : 9.500 hải lý
Nguyên: USCGC YAKUTAT
- WHEC 380, thuộc lực lượng Duyên Phòng Hoa Kỳ (US COAST GUARD).Từ tháng 5/67 đến tháng 12/70 Yakutat được tăng phái cho phân đội III US Coast Guard hành quân Market Time duyên hải VNChuyển giao cho Hải Quân VNCH, tham dự hầu hết tất cả hoạt động hành quân Biển kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1971.30/04/75, đào thoát sang Philippines
Khu trục hạm Trần Khánh Dư – HQ 4
Đặc tính :
- Chiều dài 306 feet
- Vận tốc : 21 gút/giờ
- Tầm hoạt động : 9.100 hải lý
Nguyên : USS FOSTER - DER 334
Hải Quân Hoa Kỳ chuyển giao cho HQ/VNCH ngày 25 tháng 9 năm 1971
Hạm Trưởng cuối cùng (1975) : HQ Trung Tá Vũ Hữu San
Cùng với HQ 5. HQ 10 và HQ 16 oanh liệt trong trận hải chiến Hoàng Sa năm 1974, ghi trang sử hào hùng HQ/VNCH chiến đấu với quân bắc phương Trung cộng xâm lăng30/4/75 chiến hạm BKZ, sửa chữa tại HQCX, bỏ lai SàiGòn và bị đổi tên là Đại Kỳ HQ-0
Tuần Dương Hạm Trần Bình Trọng - HQ 5
Tuần dương hạm
Trần Bình Trọng - HQ 5
Đặc tính :
- Chiều dài : 311 feet
- Vận tốc : 18 gút/giờ;
- Tầm hoạt động 8000 hải lý
Nguyên : USCGC CASTLE ROCK – WHEC 383, thuộc Lực Lượng Duyên Phòng Hoa Kỳ, trước khi chuyển giao cho HQ/VNCH ngày 21 tháng 12 năm 1971, chiến hạm đã dược biệt phái cho Phân đội III USCG tham dự hành quân Market Time ngoài khơi VN.
Hạm trưởng cuối cùng (1975) : Hải Quân Trung Tá Phạm Trọng Quỳnh
Cùng HQ 4, HQ 10, HQ 16 tham dự trận hải chiến lịch sử Hoàng sa, chiến đấu với HQ Trung Cộng
năm 1974.30/4/75 đào thoát sang Philippines
Tuần Dương Hạm Trần Quốc Toản - HQ 6
Tuần dương hạm Trần Quốc Toản – HQ 6Đăc tính:- Chiều Dài : 309 feet.- Vận tốc : 19.4 gút/giờ- Tầm hoạt động 12.500 hải lýNguyên : USCG COOK INLET – WHEC 383, thuộc Lực Lượng Duyên Phòng Hoa Kỳ.Từ tháng 7/1971 được tăng phái cho Phân đội III US Coast Guard tham dự hành quân MarketTime duyên hải VNĐược chuyển giao HQ/VNCH ngày 21 tháng 12 năm 1971. Đào thoát đến Philippines sau 30 tháng 4,1975
- Hộ tống hạm Đống Đa II - HQ 07
Nguyên : USS CRESTVIEW - PCE 895 hải quân Hoa kỳ
Hộ tống hạm Ngọc Hồi – HQ 12
Nguyên : USS BRATTLEBORO - PCER 852 hải quân Hoa Kỳ.
Chuyển giao cho HQ/VNCH tai Philadelphia tháng 5 năm 1965.
Đào thoát sang Philippines 30/04/75. Đổi danh thành PS 19 HQ/Philippines
- Chi Lăng II (HQ-08)
- Chí Linh (HQ-11)
Hộ tống hạm Vạn Kiếp II – HQ 14
Nguyên : USS AMHERST – PCER 853 hải quân Hoa Kỳ
Tuần dương hạm Phạm Ngũ Lão – HQ 15
Đặc tính :- Chiều dài : 311 feet- Vận tốc 17.3 gút/giờ- Tầm hoạt động: 10,100 hải lýNguyên : USCGC ABSECON – WHEC 374, thuộc lực lượng Phòng Vệ Duyên Hải Hoa Kỳ.Chuyển giao HQ/VNCH ngày 15 tháng 7 năm 1972, tham dự hầu hết hoạt động hành quân Biển.Bị chận giữ lại Sài Gòn sau 30/4 và bị cải danh thành HQ-1
Đặc tính:- Chiều dài : 311 feet- Tầm hoạt động 10 ngàn hải lý- Vận tốc : 17 gút/ giờNguyên : USCGC CHICOTEAGUE – WHEC 375, thuộc lực lượng Duyên phòng Hoa Kỳ. chuyển giao HQ/VNCH ngày 21-06-1972Hạm Trưởng cuối cùng (1975) : Hải Quân Trung Tá Lê Văn ThựTham dự hành quân Biển khắp vùng duyên hải và các quần hải đảo xa khơi; là 1 trong 4 chiến hạm tham dự hải chiến Hoàng sa năm 1974, góp công viết nên trang sử oai hùng của HQ/VNCH làm vỡ mật quân Tàu phương bắc xâm lăng30 tháng 4 năm 1975, đào thoát sang Philippines
Tuần dương hạm Lý Thường Kiệt – HQ 16
Tuần dương hạm Ngô Quyền – HQ 17
Đặc tính :- Chiều dài : 310 feet- Tầm hoạt động : 9.700 hải lý- Vận tốc 17.6 gút/giờNguyên USCGC McCULLOCH – WHEC 386 thuộc lưc lượng duyên phòng Hoa Kỳ,(US Coast Guard)tháng 4-1972 cùng với WHEC 374 và WHEC 375 được tăng phái cho phân đội II US Coast Guard tham dự hành quân Market Time dọc duyên hải VN. Sau đó, chuyển giao cho HQ/VNCH ngày 21 tháng 6 năm 1972 hoạt động hành quân Biển.Đào thoát sang Philippines 30-04-1975
Trợ chiến hạm (LSSL) Nguyễn Văn Trụ (Nỏ Thần)–HQ 225
Trợ chiến hạm (LSSL) Đoàn Ngọc Tảng – HQ 228
Lưu Phú Thọ (HQ 229)
Trợ chiến hạm (LSSL) Nguyễn Ngọc Long–HQ 230
Hát Giang (HQ-400)
Y tế hạm (LSMH) Hàn Giang–HQ 401
Hải vận hạm(LSM) Lam Giang–HQ 402
Hải vận hạm(LSM)Tiền Giang–HQ 405
Dương vận hạm (LST) Thị Nại–HQ 502
Dương vận hạm (LST) Vũng Tàu – HQ 503
Quin vận hạm (LCU) – HQ 535
Tuần duyên hạm Định Hải – HQ 610 (PGM)
Tuần duyên hạm Tây Sa – HQ 615 (PGM)
Tuần duyên đỉnh 713 (WPB)
Tuần duyên đỉnh 718 (WPB)
Dương vận hạm (LST) Mỹ Tho–HQ 800